- Tên sản phẩm: CÂY BẠCH ĐẬU KHẤU
- Dòng sản phẩm: demo
- Số lượng sản phẩm trong kho: 1
- 0đ
- Giá chưa VAT: 0đ
Xu hướng tìm kiếm: CÂY BẠCH ĐẬU KHẤU
Bạch đậu khấu trị phế khí trệ, tỳ vị hư, ăn uống kém
Theo Đông y, bạch đậu khấu vị cay, tính ấm, vào 2 kinh tỳ, phế, làm tan khí trệ ở phổi, trừ đình tích ở dạ dày, lui màng mờ trong mắt, thông ợ ngược, ngừng nôn mửa, trừ sốt rét, giải độc rượu.
Theo Đông y, bạch đậu khấu vị cay, tính ấm, vào 2 kinh tỳ, phế, làm tan khí trệ ở phổi, trừ đình tích ở dạ dày, lui màng mờ trong mắt, thông ợ ngược, ngừng nôn mửa, trừ sốt rét, giải độc rượu. Công của nó đều do khí thơm mà sinh ra. Nếu qua lửa sao thì đã giảm nửa công. Nên sắc uống hoặc nghiền nhỏ, đợi các thuốc sắc xong hòa vào uống thì tốt hơn.
Thành phần hóa học: trong đậu khấu có chừng 2,4% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là D.bocneola và D.campho.
Tính chất ấm vị hành khí, trị tào tạp, nôn mửa, ợ chua, không tiêu hóa, bệnh phổi.
Chủ trị: tích khí lạnh, ăn vào nôn ra, làm hạ khí, ăn uống tiêu hóa tốt.
Các danh y đời xưa đã dùng đậu khấu để chữa các bệnh như:
- Làm tan khí trệ trong phổi, khoan khoái các mô, ăn uống tốt, trừ màng che ở tròng trắng mắt.
- Trị sốt rét, lúc nóng lúc lạnh, ợ nghẹn, giải độc rượu.
- Có người nói bạch đậu khấu với súc sa nhân là một loại khí vị và công dụng không khác, hoặc cùng nhục đậu khấu tuy khác họ mà công dụng như nhau. Nhưng không đúng: súc sa nhân không có công năng trị phế vị có hỏa và phế vị khí hư suy như bạch đậu khấu. Còn nhục đậu khấu chỉ trị trung hạ tiêu không bằng bạch đậu khấu, không có vị sáp lại trị bệnh ở cả tam tiêu.
-Trị ăn vào nôn ra hoặc do lạnh mà nôn
Dạ dày có đờm bị lạnh làm nôn mửa
Trị tỳ hư tròng mắt có màng che
Trị khí trệ ở thượng tiêu
Cuối thu sốt rét, lạnh nhiều nóng ít, nôn mửa, vị yếu, ăn kém
Trị vị lạnh, đau tim, ăn rồi nôn ra
Trị tự nhiên tim đau
Trị trẻ nôn mửa do dạ dày lạnh
Trị tỳ hư ăn vào nôn ra
Phụ nữ sau đẻ hay ợ, nấc
Kiêng kỵ: phàm nôn mửa, phản vị, đau bụng bởi vị hỏa uất, chứng nhiệt thì cấm dùng.