CÁC LOẠI SÂM QUÝ HIẾM Ở NƯỚC TA
công dụng của các loại sâm quý đó nhé!
1 Sâm Ngọc Linh
Sâm Ngọc Linh có tên khoa học là Panax Vietnamensis hay còn được gọi là sâm Việt Nam. Đây là loại sâm quý mọc trên độ cao 1200 - 2100m, được phát hiện nhiều ở khu vực miền Trung Việt Nam.
Đây là một trong những loại sâm tốt nhất trên thế giới. Theo báo Tuổi Trẻ, sâm Ngọc Linh có tổng cộng 52 loại saponin (Saponin sản xuất một hợp chất gọi là ginsenosides, có công dụng tích cực với hệ thống thần kinh trung ương, hệ thống nội tiết, hệ thống miễn dịch, trao đổi chất).
Sâm có tác dụng trị bệnh trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, bảo vệ gan, chống oxy hóa, lão hóa, chống ung thư.
2 Sâm Đương Quy
Đương Quy có tên tiếng anh là Angelica sinensis, đây là loại cây thân thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40 – 80cm. Sâm có nguồn gốc từ Trung Quốc và thường được gọi là “sâm phụ nữ”. Theo chuyên trang bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, sâm có tác dụng bồi bổ khí huyết, điều trị các bệnh phụ nữ, tăng sức đề kháng. Loại sâm này được trồng ở các tỉnh miền núi: Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai.
Sâm Đương Quy thường được khuyến nghị sử dụng từ 3 - 6gr/ngày. Giá thành dao động từ 170.000 - 300.000đ/kg.
3 Đẳng sâm rừng
Đảng Sâm là cũng là một trong những loại sâm quý của Việt Nam. Loại sâm này được phát được trồng nhiều ở các vùng núi phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang,...Là loại thân thảo, sống lâu năm. Có công dụng làm giảm căng thẳng, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
Cách sử dụng: sắc thành thuốc uống hoặc tán thành bột. Mỗi ngày nên dùng từ 12 – 20g. Giá thành dao động từ 100.00 - 200.000đ/kg.
4 Thổ Hào sâm
Đây cũng là loại sâm quý của Việt Nam, còn được gọi là sâm Bố Chính. Đây là loài thực vật có hoa, cây thân thảo, cao khoảng 50cm đến 1m. Sâm Bố Chính được trồng rộng rãi ở các tỉnh Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên, chẳng hạn: Phú Yên, Gia Lai, Bình Định.
Công dụng chính của loài sâm này là điều trị ho, mất ngủ, chán ăn, thiếu máu. suy nhược cơ thể. Cách dùng: Sắc thành thuốc uống hoặc tán thành bột mịn hoặc ngâm rượu uống. Liều lượng: 10 – 20g/ngày. Giá thành 300.000 - 380.000đ/kg.
5 Sâm Quy Đá
Đây là một trong các loại sâm quý có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền núi Tây Bắc: Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái,...Sâm quy đá có hình dạng giống sâm Bố Chính, có củ màu vàng hoặc nâu có mùi thơm đặc trưng. Sâm Quy Đá có tác dụng thúc đẩy tiêu hóa, thiếu máu, suy nhược cơ thể.
Cách dùng: dùng dưới dạng sắc thuốc uống, ngâm rượu, tán nhuyễn. Liều lượng mỗi ngày 4,5g -9g. Liều dùng có thể khác nhau tùy vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe. Giá thành từ 250.000 - 350.000đ/kg.
6 Sâm cau
Sâm cau là cây sâm Việt Nam có tên khoa học là Curculigo Orchioides Gaertn. Đây là loài sâm mọc ở nhiều nơi ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung nước ta. Theo Đông Y, sâm cau có tính bình, hơi độc và có vị đắng. Sâm cau thường rất có lợi cho nam giới với khả năng bổ thận tráng dương. Ngoài ra còn để trị ho, suy nhược cơ thể, phát triển tế bào chống khối u,...
Liều lượng mỗi ngày dùng 25g, điều chế sâm dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Giá thành từ 70.000-120.000 (tươi), 250.000-400.000 VNĐ (khô).
7 Sa sâm
Sa sâm có tên khoa học Launaea Pinnatifida Cass, phân bố chủ yếu ở ven biển và các đảo lớn. Đây là dạng thực vật dạng cỏ, sống lâu năm, chiều cao trung bình từ 15 – 25cm. Là vị thuốc y học cổ truyền có nguồn gốc từ Việt Nam. Công dụng của nó là giúp điều trị các bệnh về đường hô hấp hiệu quả.
Cách dùng: liều lượng khuyên dùng trong ngày 10 – 15g, điều chế ở dưới dạng nước sắc hoặc thuốc viên. Giá thành từ 250.000 - 300.000đ/kg Sa sâm.
8 Huyền sâm
Huyền sâm hay còn được gọi là hắc sâm, đại nguyên sâm có tên khoa học là Radix Scrophulariae. Huyền sâm cũng là một trong các loại sâm quý có nguồn gốc từ Trung Quốc,được trồng ở các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ. Sâm có thân ngắn, mặt ngoài màu nâu đen, có nếp nhăn. Huyền sâm có tác dụng hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh về hô hấp, viêm phổi,...
Liều lượng dùng hàng ngày 10 -12g, thường được dùng làm thuốc sắc. Giá thành dao động 360.000-450.000đ/kg.
9 Sâm đất
Sâm đất hay còn được gọi là sâm rừng, là một loại sâm sống ở độ cao 2200m và có khả năng thích nghi tốt. Sâm đất có nguồn gốc từ Trung Quốc và được trồng chủ yếu ở Lào Cai. Nhìn bên ngoài, củ sâm đất khá giống khoai lang nhưng có ruột trắng trong hoặc vàng nhạt và có mùi thơm giống nhân sâm.
Sâm đất hỗ trợ giảm cân, hỗ trợ đường tiêu hóa, điều hòa huyết áp. Phần củ có thể dùng để ép uống. Phần thân rễ và thân cây thường được chế biến thành các món rau. Phần lá phơi khô có thể được dùng làm trà. Sâm đất có giá thành từ 35.000 - 50.000đ/kg.
10 Sâm đại hành
Sâm đại hành có tên khoa học Eleutherine Bulbosa. Thường được trồng làm thuốc ở các tỉnh Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Sâm có bên ngoài như củ hành nhưng bên ngoài có lớp màu đỏ nâu, bên trong có màu nâu hồng hoặc đỏ nâu. Sâm đại hành có tác dụng kháng viêm , kháng khuẩn, trị bệnh ho, suy nhược cơ thể.
Liều dùng trong một ngày 4 - 12g (khô) , 12 - 30g (tươi) dùng làm thuốc sắc, thuốc dạng bột, dạng viên, ngâm rượu. Giá thành hiện nay 150.000-220.000đ/kg
Sâm tuy được mệnh danh là thần dược nhưng không phải đối tượng nào cũng có thể sử dụng. Trước khi sử dụng, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng để sâm có thể phát huy tối đa công dụng.
11. Sâm bố Chính-Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Sâm bố chính là dạng thân thảo sống lâu năm, thân cao khoảng 50cm, mọc đứng yếu, đôi khi dựa vào các cây xung quanh (thường có chiều cao từ 1m trở lên). Lá ở gần gốc có hình trái xoan, phần cuối phiến lá có hình mũi tên hoặc hình tim, phiến lá có đầu không nhọn. Các lá ở phía ngọn có hình dáng hẹp dần, mặt lá có hình sao, lông đơn.
Hoa màu đỏ hoặc hồng, có phớt vàng ở giữa hoa. Mọc đơn ở kẽ lá và có đường kính khoảng 8cm. Cuống hoa dài khoảng 5 – 8cm, hơi phồng đầu và có phủ lông cứng. Đài hoa có 7 – 10 bộ phận, chiều dài khoảng 12 – 14mm, thường rụng sớm. Hoa thường có 5 cánh, dài từ 3 – 6cm, rộng từ 3 – 4cm.
Quả có hình trứng nhọn, ngoài mặt có lông. Khi quả chín thường nứt thành 5 mảnh vỏ, cả mặt trong và mặt ngoài đều có lông. Hạt có màu nâu, hình thận. Rễ phát triển thành củ có hình dáng như nhân sâm.
Phân bố:
Sâm bố chính mọc hoang ở nhiều địa phương ở nước ta như vùng núi Nam Đàn, Hương Sơn, Thanh Chương ở Nghệ An – Hà Tĩnh và một vài tỉnh phía Bắc như Hòa Bình, Tây Bắc, Quảng Bình.
Hiện nay, sâm bố chính được di thực và trồng ở nhiều địa phương.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ củ của cây sâm bố chính được thu hái để làm dược liệu.
Thu hái: Thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào mùa đông.
Chế biến: Đem rửa sạch rễ củ, ngâm với nước gạo một đêm. Sau đó đồ chín và phơi khô.
Bảo quản: Nơi khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Rễ cây sâm bồ chính có chứa các thành phần hóa học sau: acid amin (histidin, threonine, prolin, valin, leucin, arginine, alanine, tyrosin, phenylalanine,…), lipit (acid myrisric, acid stearic, acid linolenic, acid palmitic, acid oleic,…), protein, hytosterol, acid béo, acid hữu cơ, coumarin, hợp chất uronic,… (theo Trần Công Luận và cộng sự, 2001).
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng ức chế thần kinh trung ương, an thần: Dùng sâm bố chính ở đường uống hoặc tiêm phúc mạc lên chuột nhắt trắng có tác dụng giảm hoạt động tự nhiên, kéo dài thời gian gây ngủ, chống co giật,…
+Theo y học cổ truyền:
- Tác dụng: Sinh tân dịch, ích huyết, bổ tỳ vị, tăng sinh lực, bổ khí, chỉ khát, kích thích tiêu hóa.
- Chủ trị: Ít ngủ, kém ăn, gầy còm chậm lớn, ho dai dẳng, viêm phế quản, lưng đau, hoa mắt, chóng mặt, cơ thể suy nhược, lao phổi, sốt, viêm họng, đau mình, khí hư.
6. Tính vị
Vị ngọt đắng, tính mát.
7. Qui kinh
Qui vào kinh tỳ, phế.
8. Liều dùng, cách dùng
Dùng dạng sắc uống, dạng bột hoặc ngâm rượu. Liều dùng mỗi ngày từ 10 – 20g.
9. Bài thuốc
Vì có tác dụng dược lý đa dạng nên sâm bố chính được sử dụng để thực hiện nhiều bài thuốc:
- Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều: Dùng 10 – 16 sâm bố chính sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc chữa mồ hôi nhiều, chân tay quyết lạnh: Dùng sâm bố chính 20g, đương quy (tẩm mật rượu sao vàng) 20g, chích thảo 8g, hoàng kỳ (tẩm nước phòng phong sao vàng) 80g, phục linh (tẩm sữa) 12g, lộc nhung (nung nghiền nhỏ) 8g sắc uống hết trong ngày.
- Bài thuốc chữa bài tiết, tiêu hóa bị ngưng trệ: Dùng sâm bố chính 20g, trầm hương 4g, bạch truật (tẩm sữa sao) 40g, đem trầm hương mài riêng. Sắc sâm bố chính với bạch truật rồi trộn trầm hương vào, dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc chữa rối loạn kinh nguyệt: Dùng sâm bố chính 16g, thục địa, cỏ nhọ nồi sao vàng mỗi thứ 20g, ích mẫu, ngải cứu sao mỗi thứ 16g, củ gấu 10g và củ gai 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể: Dùng sâm bố chính 180g, hạt sen, hoài sơn mỗi thứ 80g, binh lang 8g, bạch truật 40g đem tán bột mịn, mỗi ngày dùng 20g.
- Bài thuốc phục hồi sau áp xe phổi: Dùng sâm bố chính, hoài sơn mỗi thứ 16g, ý dĩ, kim ngân hoa, sinh địa, bách hợp mỗi thứ 12g sắc mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc chữa ngủ ít, tim đập nhanh: Dùng sâm bố chính 20g, củ mài, rau má, long nhãn, hạt sen, hà thủ ô, quả dâu chín mỗi thứ 12g, bá tử nhân, táo nhân mỗi thứ 8g đem sắc mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc chữa bệnh trầm cảm: Dùng sâm bố chính 16g, hà thủ ô, bá tử nhân, hoài sơn, long nhãn mỗi thứ 12g, liên tu, toan táo nhân, xương bồ, bán hạ chế, cam thảo dây mỗi thứ 8g, nhục quế 4g đem sắc uống mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc phục hồi sau khi bỏng: Dùng hoài sơn, ý dĩ, sâm bố chính mỗi thứ 16g, sa sâm, hà thủ ô, bạch truật, thục địa, kê huyết đằng mỗi thứ 12g, trần bì 8g, kỷ tử 10g sắc mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc dùng cho bệnh nhân hen khi lên cơn: Dùng đậu đen 500g, sâm bố chính 200g, củ đinh lăng, ngải cứu mỗi thứ 200g và một ít mật ong, đem tán nhỏ và làm hoàn. Ngày dùng 24g, nên chia thành 2 lần dùng.
- Bài thuốc tăng cường sức khỏe, trị thiếu máu, mất ngủ, mệt mỏi: Dùng hoàng tinh chế 80g, sâm bố chính 120g, thỏ ty tử, tầm gửi cây dâu, quả dâu, hà thủ ô đỏ, đỗ trọng mỗi thứ 40g, ba kích, cao hổ cốt, huyết giác mỗi thứ 20g đem ngâm với 2l rượu trong hai ngày đêm. Sau đó đem chưng cách thủy, hạ thổ 1 tuần. Mỗi lần dùng 15 – 40ml, ngày dùng 2 lần sau khi ăn. Khi dùng bài thuốc này cần kiêng chất kích thích và đồ tanh.
- Bài thuốc hoàn đại bổ: Dùng củ đinh lăng, sâm bố chính mỗi thứ 100g, trần bì 20g, hà thủ ô đỏ 60g, rau thai nhi 1 bộ và mật ong lượng vừa đủ. Rau thai lấy ở phụ nữ đẻ con so (con đầu lòng), không mắc bệnh, đem cắt bỏ màng gân và cào ra từng miếng để trên đĩa gốm đem sấy cách thủy cho đến khi khô. Cạo bỏ vỏ ngoài của rễ đinh lăng, sau đó thái mỏng, phơi khô và sao qua. Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện mật làm hoàn. Mỗi viên hoàn 12g, dùng 1 viên/ ngày trước khi đi ngủ. Liệu trình kéo dài 15 ngày.
- Bài thuốc trị lao phổi ở trẻ nhỏ: Dùng 6 – 10g sâm bố chính sắc với 180ml nước, trộn đều siro cam thảo 200g, ngày dùng 1 thìa.
- Bài thuốc chữa ra mồ hôi, khát nước, nóng sốt: Dùng thục địa 30g, sâm bố chính 20g, nhục quế 3g đem sắc uống ngày một thang.
- Bài thuốc chữa kém ăn, đầy bụng, đi lỏng, gầy yếu: Dùng bạch truật (sao mật) 20g, liên nhục 6g, ngũ vị (sao mật) 4g, phụ tử chế 1.2g, vài lát gừng nướng, sâm bố chính 40g, hoàng kỳ (sao mật) 8g, mạch môn 4g, chích thảo 4g, vài quả táo ta đem sắc uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa đi lỏng, lỵ kéo dài, trẻ em gầy còm, xanh yếu: Dùng sâm bố chính sao chín 25%, ý dĩ sao chín 20%, bạch chỉ sao chín 10%, hoài sơn sao chín 30%, hạt sen sao chín 15%, sau đó đem đi tán bột mịn. Uống sống với nước đường, dùng 4 – 10g/ ngày (chỉ dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên).
- Chữa suy nhược cơ thể cho người có bệnh về đường hô hấp: Dùng liên nhục 20g, sâm bố chính12g, tua sen, táo nhân, sa sâm mỗi thứ 12g, hương phụ, lá vông mỗi thứ 10g, kỷ tử 8g đem sắc mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc chữa táo bón, đái són, gầy rộc, háo khát: Dùng sâm bố chính nấu thành cao, mỗi lần dùng đem hòa với cao ban long uống.
- Bài thuốc chữa thiếu máu: Dùng hà thủ ô, hạt sen, sâm bố chính mỗi loại 100g, thảo quả 12g, cam thảo 40g, đại hồi 8g đem tán nhỏ làm hoàn. Ngày uống 20g nên chia thành 2 lần.
- Bài thuốc trị đái ra dưỡng chất: Ý dĩ, huyền sâm, liên nhục, rễ cỏ tranh, mã đề, sâm bố chính, tỳ giải, trúc diệp, củ mài, cam thảo nam mỗi thứ 12g, hoạt thạch 6g đem sắc uống ngày một thang.
- Bài thuốc chữa động kinh: Dùng sâm bố chính 20g, ý dĩ 40g, trần bì, nam tam tinh sao, toàn yết mỗi vị 20g, quế 4g đem tán thành bột mịn. Dùng 40g/ ngày.
- Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh: Dùng sâm bố chính và sinh địa mỗi thứ 20g, sài hồ, đại táo, hoàng cầm mỗi thứ 12g, bạch thược, đương quy mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, xuyên khung 6g sắc uống mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc bổ thận tráng dương, chữa kém dương sự, thận hư yếu: Dùng sâm bố chính 1000g, đậu đen 1500g, liên nục, sừng nai, ba kích, hoài sơn, cẩu tích, tục đoạn, liên tu mỗi thứ 1000g, hạt tơ hồng 200g, hoàng tinh 500g. Đem ba kích tẩm muối, sau đó sao vàng. Sừng nai đắp đất sét nung tồn tính, đậu đen sao tồn tính. Các dược liệu khác đem tán bột vào vo lại thành viên. Dùng 8 – 12g mỗi lần, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc chữa mỏi lưng, mỏi mệt, yếu sức, nóng nhiều, thận khí suy yếu: Dùng sâm bố chính 6g, cốt toái bổ, tầm gửi cây dâu, củ mài, gạc nai nướng mỗi thứ 6g, hà thủ ô 12g, nhụy sen, mẫu đơn mỗi thứ 4g sắc uống mỗi ngày một thang.
- Bài thuốc hổ khí huyết: Dùng sâm bố chính 30g, đương quy, hoài sơn, ý dĩ sao mỗi thứ 15g, hồi đầu 12g luyện với mật ong làm viên. Mỗi lần dùng từ 15 – 20g.
10. Lưu ý
Với người có thể trạng hư hàn cần tẩm sâm bố chính với nước gừng và sao kỹ.
Thông tin về cây sâm bố chính trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Trong trường hợp có ý định áp dụng các bài thuốc từ dược liệu này, bạn nên trao đổi với người có chuyên môn để được tư vấn cụ thể.