Trước khi mang thai chúng ta cần phải làm những xét nghiệm gì?

Các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các cơ quan như gan, tim, phổi, huyết áp để phát hiện và điều trị bệnh sớm nếu có. Đồng thời siêu âm ổ bụng để phát hiện bất thường ở các tạng trong ổ bụng như gan, lách, tụy, thận, tử cung, buồng trứng. Bên cạnh đó xét nghiệm tầm soát một số bệnh có thể lây truyền qua cho con như viêm gan siêu vi B, C, HIV, giang mai…

http://www.benhvienthongminh.com

Có 1 số xét nghiệm và quy trình bạn cần làm trước khi mang thai. Mang thai có thể là 1 quá trình đơn giản: Tinh trùng gặp trứng và chín tháng sau em bé chào đời, tuy nhiên bạn phải trải qua rất nhiều các xét nghiệm, thậm chí trước khi mang thai. Kiểm tra sức khỏe và miễn dịch có thể lấn áp, nhưng điều quan cần ghi nhớ là bạn làm tất cả chỉ với mong muốn bạn và con bạn sinh ra khỏe mạnh nhất có thể.

Kiểm tra trước khi mang thai

Trước khi bạn có ý định mang thai, bạn cần đặt lịch khám với bác sỹ. Bạn nên chuẩn bị kể về tiểu sử sử dụng thuốc của gia đình cũng như lịch sử y khoa, thuốc bạn đang dùng và lối sống. Điều này sẽ giúp bác sỹ đưa ra các xét nghiệm mà bạn cần tiến hành.


Lối sống lành mạnh bao gồm chế độ ăn uống và tập thể dục đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình mang bầu. Nếu bạn thừa cân, bác sỹ sẽ khuyên bạn thay đổi chế độ ăn và tập thể dục nhiều hơn, thậm chí giảm một lượng nhỏ cân nặng cũng đem lại ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh sản và giúp bạn khỏe mạnh trong suốt thai kỳ.

Bác sĩ cũng có thể làm xét nghiệm máu cơ bản và xét nghiệm nước tiểu cho các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nhau, xem lại hồ sơ chủng ngừa của bạn và thử nghiệm cho một số miễn dịch nhất định.

Vắc xin

Chức năng miễn dịch của bạn có thể suy giảm trong quá trình mang thai, làm cho các bà mẹ tương lai dễ bị nhiễm trùng và biến chứng hơn.Tiêm vắc xin là cách ngăn cản hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh cho bản thân bạn hoặc em bé trong thai kỳ.

Mũi tiêm cảm cúm luôn được bác sỹ khuyến cáo cho phụ nữ mang thai trong mùa cảm, đó là một ý tưởng hay nếu bạn đang cố gắng thụ thai để bảo vệ bạn trong những tuần đầu sau khi bạn có thể không biết rằng bạn đang mang thai (Chích ngừa cúm cũng an toàn cho phụ nữ có thai)

Các loại vác-xin như bệnh thủy đậu (varicella) và sởi (sởi Đức) không được đặt ra trong thời gian mang thai, do đó khuyên bạn nên chủng ngừa và nếu cần thiết, hãy chủng ngừa trước khi bắt đầu mang thai. Điều quan trọng cần ghi nhớ là bạn cần phải đợi ít nhất một tháng sau khi tiêm chủng mới được có thai.


Bệnh thủy đậu có thể không phải là một vấn đề lớn, nhưng phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị biến chứng viêm phổi. Nếu phụ nữ mang thai bị thủy đậu từ 8 đến 20 tuần tuổi, bé sẽ có nguy cơ bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh, có thể gây ra sẹo da, tay và chân không phát triển, viêm mắt và các vấn đề về sự phát triển của não.

Bệnh sởi có thể có những hậu quả nghiêm trọng hơn: Có nguy cơ sảy thai, thai chết lưu và sinh non, và nếu sởi bị lây sang thai nhi thì sẽ có nguy cơ nhỏ bé sinh ra với nhiều vấn đề, bao gồm thị lực và thính giác các vấn đề tổn thương tim, tổn thương gan nhỏ và lá lách.

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

Có một số bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể dẫn đến vô sinh hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ hoặc tình trạng sức khoẻ của bé trong thời kỳ mang thai, vì vậy nếu bạn có nguy cơ cao, bạn nên kiểm tra trước khi có ý định mang thai.

Cả hai bệnh chlamydia và lậu thường không được chẩn đoán vì nhiều người mắc các chứng bệnh này không có triệu chứng. Cả hai loại nhiễm trùng đều có thể làm hỏng ống dẫn trứng và dẫn tới bệnh viêm vùng chậu, có thể gây vô sinh. Những bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến thai kỳ và thai nhi. Chlamydia có thể gây sinh sớm, và nếu nhiễm trùng truyền sang em bé trong khi sinh, trẻ sơ sinh của bạn có thể bị nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi. Bệnh lậu có thể dẫn đến sảy thai, vỡ màng non và sinh non, và nếu truyền đến trẻ sơ sinh trong lúc sinh, có thể dẫn đến nhiễm trùng máu ở mắt, khớp hoặc đe doạ đến mạng sống của bé. Trong khi bệnh Chlamydia và lậu có thể được chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh, việc điều trị không thể chữa được các tốn thương di tật đã bị trước đó.

Bệnh giang mai cũng có thể có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ trong thai kỳ. Nếu được chẩn đoán sau 20 tuần, nguy cơ sinh non và thai nhi tăng lên, và trẻ sơ sinh bị bệnh giang mai có thể bị các vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng như tổn thương não, thính giác và mất thị lực. Nhưng nếu bạn được điều trị trước 20 tuần, nguy cơ lây nhiễm sang bé sẽ giảm bớt. Cũng như bệnh Chlamydia và lậu, giang mai có thể được điều trị bằng kháng sinh.

Tương tự, HIV có thể lây truyền qua em bé, mặc dù việc lây truyền có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào của thai nghén, chuyển dạ cũng như trong thời gian cho con bú. Chẩn đoán sớm và điều trị có thể giúp làm giảm nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con. Kết hợp với việc điều trị cho đứa trẻ trong suốt bốn đến sáu tuần đầu tiên của cuộc đời, nguy cơ giảm thấp đến một phần trăm.

Cuối cùng, bạn nên được kiểm tra viêm gan B trước khi mang thai, vì viêm gan B có thể truyền cho em bé trong khi sinh. Trẻ sơ sinh bị nhiễm khi sinh có thể bị viêm gan loại B mãn tính, có thể gây ra các vấn đề về sức khoẻ suốt đời, nhưng điều này có thể ngăn ngừa được nếu trẻ được điều trị bằng một loạt tiêm chủng và tiêm globulin miễn nhiễm viêm gan B vào lúc sinh. Nếu bạn chưa được chủng ngừa bệnh viêm gan B, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc tiêm phòng – bạn có tiêm an toàn vào bất kỳ thời điểm nào trước hoặc trong khi mang thai.


Xét nghiệm di truyềnTuổi, tiền sử gia đình và nguồn gốc là những yếu tố khiến con bạn sinh ra có điều kiện di truyền, một số trong đó có thể làm giảm chất lượng và tuổi thọ của đứa trẻ.

1, Kiểm tra hệ thống sinh sản và khám phụ khoa

Không chỉ những người bị hiếm muộn con cái mới cần kiểm tra sức khỏe. Những người đang chuẩn bị làm mẹ, thậm chí đang cân nhắc về vấn đề này cũng cần kiểm tra sức khỏe sinh sản. Bởi vì kiểm tra không chỉ giúp các cặp đôi xác định tình trạng sức khỏe mà còn giúp tránh những sai lầm thường gặp khi muốn có con. Kiểm tra sức khỏe sinh sản trước khi mang thai giúp các cặp đôi phòng ngừa và điều trị kịp thời các chứng bệnh liên quan đến nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm âm đạo, bệnh lậu, giang mai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Nếu bị các bệnh này trong quá trình mang thai có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của thai nhi, dẫn đến sẩy thai hoặc sinh non. Các chị em cũng cần kiểm tra cổ tử cung, xét nghiệm HPV, nếu không may người mẹ bị ung thư buồng trứng thì khả năng mang thai ngoài tử cung rất cao và hai vợ chồng cần phải cân nhắc chuyện mang thai đầy nguy hiểm này.

2, Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu trước khi mang thai để biết nhóm máu của mẹ, tình trạng máu có tốt không, có bị thiếu máu hay không, có cần bổ sung thêm sắt và với hàm lượng bao nhiêu để đảm bảo tốt cho quá trình mang thai. Việc xét nghiệm máu rất cần thiết để đề phòng trường hợp mẹ bị thiếu máu cần truyền máu từ bên ngoài vào. Ngoài ra, người mẹ cũng cần xét nghiệm hóa sinh máu, xét nghiệm đường huyết trong máu xem có bị mắc bệnh tiểu đường hay trục trặc về chức năng thận hay không. Đặc biệt, xét nghiệm máu cũng để xác định yếu tố Rh nhằm phòng tránh bất đồng nhóm máu mẹ và con. Xét nghiệm sẽ cho biết người mẹ âm tính hay dương tính với Rh. Nếu người mẹ âm tính với Rh (Rh-), còn chồng dương tính với Rh (Rh+) thì bé có thể mang Rh(+). Khi đó, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những chất kháng thể làm thai nhi bị đào thải hoặc trẻ sẽ dễ bị tử vong ngay khi sinh.


3, Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu trước khi mang thai sẽ giúp các mẹ phát hiện xem có bị viêm đường tiết niệu hay mắc các bệnh tình dục, đồng thời tìm các bất thường khác trong nước tiểu như máu, đạm, đường, vi khuẩn… để còn có phương pháp điều trị dứt điểm trước khi có thai. Xét nghiệm nước tiểu còn giúp chẩn đoán sớm bệnh thận. Loại xét nghiệm này cần thiết đối với phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ và nên thực hiện trong 3 tháng trước khi mang thai. Việc kiểm tra cần thiết này giúp người mẹ tránh được những gánh nặng khi bước vào thai kỳ và hạn chế ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.

4, Kiểm tra sức khỏe tổng quát

Các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các cơ quan như gan, tim, phổi, huyết áp để phát hiện và điều trị bệnh sớm nếu có. Đồng thời siêu âm ổ bụng để phát hiện bất thường ở các tạng trong ổ bụng như gan, lách, tụy, thận, tử cung, buồng trứng. Bên cạnh đó xét nghiệm tầm soát một số bệnh có thể lây truyền qua cho con như viêm gan siêu vi B, C, HIV, giang mai… sẽ được các bác sĩ tư vấn trước khi quyết định có con. Điều quan trọng là các mẹ cần tiêm phòng trước khi mang thai một số bệnh như cúm, rubella, thủy đậu, viêm gan siêu vi B… ít nhất 3 tháng trước khi quyết định có thai để đảm bảo thời kỳ mang thai diễn ra an toàn và thai nhi sinh ra được khỏe mạnh.


5, Kiểm tra chế độ dinh dưỡng

Thừa cân hay thiếu cân đều gây ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ. Thừa cân có thể gây ra nhiều vấn đề trong quá trình thụ thai và nhiều biến chứng trong khi mang thai như cholesterol cao hay huyết áp cao dẫn đến bệnh tiền sản giật. Nếu bị thiếu cân thì nguy cơ sảy thai, sinh con nhẹ cân sẽ cao hơn các bà mẹ khác. Do đó các cặp đôi cần đảm bảo bữa ăn có đầy đủ dưỡng chất cần thiết để tăng số lượng cũng như chất lượng trứng và tinh trùng theo một chế độ dinh dưỡng khoa học mà các bác sĩ tư vấn.

6, Kiểm tra bất thường nhiễm sắc thể

Các ca sảy thai có thể bắt nguồn từ sự bất thường nhiễm sắc thể. Để tầm soát điều này, trước khi mang thai người mẹ có thể kiểm tra máu tĩnh mạch. Đồng thời, xét nghiệm này có thể cho biết các bệnh di truyền mà người mẹ có khả năng mắc phải khi còn trong độ tuổi sinh đẻ để biết được khả năng trẻ có thể mắc bệnh gì từ mẹ. Xét nghiệm này cũng được thực hiện trước 3 tháng mang thai. Kiểm tra các vấn đề về di truyền và được tư vấn trước khi mang thai có thể giúp người mẹ an tâm rằng con trẻ sẽ không có nguy cơ bị các bệnh này. Người cha cũng cần tiến hành kiểm tra sức khỏe của mình. Qua đó, có thể phát hiện và điều trị kịp thời một số bệnh lý như: bệnh mãn tính, bệnh di truyền… Việc tìm hiểu lịch sử gia đình sẽ đem lại những thông tin quan trọng liên quan đến những rối loạn về máu, các rối loạn mang tính di truyền, rối loạn nhiễm sắc thể, hoặc dị tật bẩm sinh. Các bệnh di truyền thông thường bao gồm cả bệnh máu không đông, thiếu máu, thiếu hồng cầu, hoặc xơ nang…

 


7, Khám răng miệng

Hầu hết các phương pháp và loại thuốc dùng để điều trị trong nha khoa đều được khuyến cáo thận trọng với phụ nữ mang thai. Do đó nếu người mẹ nào có bất cứ vấn đề về răng miệng trong khoảng thời gian mang thai phải lưu ý cần được tư vấn của các bác sĩ để đảm bảo an toàn cho con. Hơn nữa, các bệnh về răng miệng cũng gây những ảnh huởng nhất định cho thai kỳ của người mẹ. Bệnh nha chu sẽ làm tăng nguy cơ bị tiền sản giật, sinh non và sảy thai. Viêm nướu và nhiễm trùng nướu sẽ sinh ra một loại vi khuẩn có thể theo đường máu vào nhau thai và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Việc khám răng miệng trước khi mang thai sẽ giúp các bác sĩ phát hiện và xử lý triệt để các căn bệnh nguy hiểm này.

Trên đây là nhung vấn đề sức khỏe cần khám trước khi mang thai. Việc khám trước khi mang thai sẽ giúp các cặp vợ chồng phát hiện và điều trị kịp thời các căn bệnh có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, đồng thời có phương hướng chăm sóc sức khỏe của mình thật hiệu quả để chuẩn bị cho thời kỳ mang thai sắp đến nhiều thành công như mong đợi!